4/10/19

Vài thành ngữ tiếng Anh


1/ Đứng núi này trông núi nọ: The grass is always greener on the other side. Tạm dịch: Cỏ luôn xanh hơn ở phía bên kia.

2/ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Don't judge a book by its cover. Tạm dịch: Đừng đánh giá một quyển sách qua bìa của nó. Một câu có ý ngược lại: All that glitters is not gold. Tạm dịch: Không phải vật lấp lánh nào cũng là vàng.

3/ Cha nào con nấy: Like father, like son. Hoặc The fruit never fall too far from the tree. Tạm dịch: Quả không bao giờ rơi xa cây.

4/ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao: Two heads are better than one. Tạm dịch: Hai đầu tốt hơn một. Khi hai người cùng suy nghĩ một vấn đề thì khả năng giải quyết sẽ cao hơn. Có một câu với ý ngược lại là: 

5/ Lắm thầy nhiều ma: Too many cooks spoil the soup. Tạm dịch: lắm người nấu thì hỏng canh. 

6/ Tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dừa: Out of the frying pan, into the fire. Tạm dịch: Ra ngoài chảo nóng, bước vào trong lửa.

7/ Chó chê mèo lắm lông: The pot calling the kettle black. Tạm dịch: Cái nồi chê cái ấm nước bị đen.

8/ Một con sâu làm rầu nồi canh: One bad apple spoils the bunch. Tạm dịch: Một quả táo hỏng, làm hỏng cả đống. Thông thường người bản xứ không nói cả câu mà chỉ cần nói quả táo thối (bad apple).

9/ Ăn cháo đá bát: To bite the hand that feeds you. Tạm dịch: Cắn cái tay đã nuôi mình.

10/ Đàn gảy tai trâu: To cast pearls before swine. Tạm dịch: Ném ngọc trai trước đàn lợn.

11/ Giọt nước làm tràn ly: The straw that broke the camel's back. Tạm dịch: Một sợi rơm có thể làm gãy lưng con lạc đà.

12/ Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã: Birds of a feather, flock together. Tạm dịch: Chim cùng một loài xây thành bầy.

Không có nhận xét nào :